15/01/2019 | lượt xem: 5 Cho phép họp báo (trong nước) Trình tự thực hiện: - Tổ chức, công dân Việt Nam ở địa phương (không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật báo chí) có nhu cầu họp báo phải thông báo bằng văn bản trước 24 giờ tính đến thời điểm dự định họp báo gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Cơ quan quản lý nhà nước về báo chí có trách nhiệm trả lời tổ chức, công dân về việc họp báo trong thời gian quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật báo chí; trường hợp không có văn bản trả lời, tổ chức, công dân được tiến hành họp báo. Cách thức thực hiện: - Nộp trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh - Qua hệ thống bưu chính Thành phần, số lượng hồ sơ: 1. Hồ sơ đề nghị họp báo bao gồm: Văn bản thông báo họp báo gồm những thông tin sau: - Địa điểm họp báo - Thời gian họp báo - Nội dung họp báo - Người chủ trì họp báo 2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: Không có Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, công dân Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản Lệ phí (nếu có): Không có Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đính kèm ngay sau thủ tục): Không có Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): - Nội dung họp báo phải đúng với nội dung đã được cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trả lời chấp thuận, trường hợp không có văn bản trả lời thì phải đúng với nội dung đã thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí. - Nội dung họp báo không có thông tin quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 9 Luật báo chí Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: Luật báo chí số 103/2016/QH13 ngày 05 tháng 4 năm 2016.
Đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Trần Quốc Toản kiểm tra công tác ứng phó với mưa, lũ tại một số địa phương
Thư chúc mừng của Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng nhân kỷ niệm 79 năm Ngày Truyền thống ngành Thông tin và Truyền thông